Cách hỏi bạn làm nghề gì trong Tiếng Hàn
(Bài 67) – 무슨 일을 하십니까?
Nội dung bài học
안녕하세요? Vũ Thanh Hương 입니다.
Rất vui mừng được gặp lại cô 지승현 trong bài học hôm nay.
안녕하세요? 지 선생님.
안녕하세요. 지승현입니다.
만나서 반갑습니다
Trong bài học trước, chúng ta đã học cách đặt một số câu hỏi lịch sự và thân thiết khi gặp người lớn tuổi hơn hoặc khi gặp ai đó không mấy thân quen với chúng ta.
Mời các bạn cùng ôn tập lại.
선생님, 서점에 자주 가세요?
네, 서점에 자주 가서 책을 삽니다.
무슨 책을 좋아하세요?
역사책을 좋아해요
Cô 지승현 vừa nói với tôi là cô ấy thích đọc sách lịch sử. Trong bài hôm nay chúng ta sẽ học cách nói với những người lớn tuổi hoặc với những người mới quen một cách lịch sự hơn nữa. Mời các bạn cùng xem phim.
VTR
nhạc
Michael hỏi anh trai của 수지 là anh ấy làm ở đâu và anh ấy nói rằng anh ấy dạy học ở một trường cấp hai. Michael liền hỏi anh ấy dạy môn gì và anh trai của 수지 trả lời anh ấy dạy môn số học. Michael nói anh ấy không thích môn này lắm vì toán học là một môn khó.
Bây giờ mời các bạn đến với những mẫu câu trong bài.
(off)
Chúng ta sẽ học cách đặt những mẫu câu lịch sự khi gặp ai đó lớn tuổi hơn hoặc khi gặp những người không mấy thân thiết lắm, bằng cách đối với thì hiện tại chúng ta thêm _(으)십니까? còn đối với thì quá khứ thì chúng ta thêm _(으)셨습니까?
Chúng ta cần học một số từ mới để học những mẫu câu mới.
가르치다 (2회씩)
초대하다
알다
읽다
상민 씨는 무슨 일을 하십니까? / 저는 중학교에서 가르칩니다. / 무슨 과목을 가르치십니까? / 수학을 가르칩니다.(2회 반복) 장면 편집
Michael hỏi 상민là anh ấy làm gì. Anh ấy đã nói câu này thế nào?
상민 씨는 무슨 일을 하십니까?
Cách đặt câu này khác với những câu có kết thúc là –세요? như bài trước chúng ta đã học. Tôi sẽ hỏi cô 지승현 là điểm khác nhau là gì.
Những mẫu câu kết thúc là 십니까? thì lịch sự hơn những mẫu câu kết thúc là 세요?
Chúng ta sử dụng chúng để đặt câu hỏi đối với những người lớn tuổi hơn hợc những người mà chúng ta không mấy thân quen.
Bây giờ chúng ta đã biết cách đặt câu một cách lịch sự, mời các bạn cùng luyện tập.
무엇을 가르치십니까?
무슨 신문을 읽으십니까?
Vậy chúng ta trả lời những câu hỏi lịch sự này thế nào? 상민 trả lời là anh ấy là giáo viên tại một trường cấp II. Câu này trong tiếng Hàn thế nào vậy thưa cô 지승현
중학교에서 학생들을 가르칩니다
Khi đặt câu hỏi, chúng ta sử dụng dạng câu kính trọng có sử dụng –십니까? nhưng câu trả lời kết thúc chỉ là 입니다 Chúng ta đã được biết lý do là vì chúng ta sử dụng dạng kính nể đối với người khác chứ không phải để nói về bản thân mình.
Bây giờ mời các bạn đến với một số câu hỏi sử dụng 십니까?
..
(off) Có một quy luật cũng giống như trong bài học trước, đó là khi thân động từ kết thúc là một âm nguyên âm chỉ chúng ta chỉ cần thêm 십니까?
Khi từ này kết thúc bằng một nguyên âm trừ ‘ㄹ‘ thì chúng ta thêm –으십니까?. và khi từ này kết thúc là–으십니까?. thì chúng ta nối từ này sang từ tiếp theo và thêm –십니까?
Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời các bạn cùng luyện tập với cô 지승현
무엇을 가르치십니까? (2회씩)
누구를 초대하십니까?
마이클 씨를 아십니까?
무슨 책을 받으십니까?
언제부터 일하셨습니까? / 4년 전부터 일했습니다.
장면 편집. (2번 반복)
Mời các bạn quay lại một chút với thì quá khứ, “anh (chị) ấy dã rời đi khi nào vậy?”, câu này trong tiếng Hàn là gì vậy thưa cô 지승현
언제 가셨습니까?
Thế còn câu “Anh đã nhận được món quà gì vậy”?
무슨 선물을 받으셨습니까?
Vậy đối với những mẫu câu vừa học cách chuyển câu sang thì quá khứ cũng giông như cách chúng ta đã được học trong bài trước. Khi thân động từ kết thúc là nguyên âm hoặc phụ âm ‘ㄹ’ thì chúng ta thêm –셨습니까? còn khi nó kết thúc là phụ âm thì chúng ta thêm –으셨습니까?
Bây giờ chúng ta sẽ sử dụng những từ mới vừa học để đặt một số câu hỏi.
무엇을 가르치십니까?
한국어를 가르칩니다.
누구를 초대하셨습니까?
교수님과 친구들을 초대했습니다.
이 신문을 읽으셨습니까?
아니오, 안 읽었습니다
BRIDGE
전체 타이틀 데모 브릿지
덤으로 배우는 말
Bây giờ mời các bạn học thêm một số mẫu câu mới nữa. Chúng ta sẽ học một số từ vựng. Các bạn có nhớ 상민 nói gì khi Michael hỏi anh ấy là anh làm nghề gì không?
저는 중학교에서 학생들을 가르칩니다
중학교 trong mẫu câu này có nghĩa là trường cấp II. Thưa cô 지승현, sau đó Michael đã hỏi 상민 câu gì vậy?
무슨 과목을 가르치십니까?
Từ 과목 ở đây có nghĩa là “môn học”
지 선생님, 상민 씨가 무슨 과목을 가르칩니까?
수학을 가르칩니다
수학 như tôi đã nói ở trên có nghĩa là môn toán học.
Đã đến lúc chúng ta ôn tập lại toàn bộ bài học hôm nay. Chúng ta sẽ ôn tập lại từng mẫu câu qua đoạn băng.
따라하기 드라마 따라하기
Mời các bạn xem lại toàn bộ đoạn phim một lần nữa.
드라마 완성편
BRIDGE 한글과 발음
한글과 발음 연습
Phần tiếp theo của bài chúng ta sẽ học thêm về cách phát âm trong tiếng Hàn Quốc.
Tiếp theo bài học hôm trước, chúng ta sẽ học một số ví dụ có 리을 기역 받침
Trong bài hôm nay, chúng ta sẽ học cách pháp âm có từ có phụ âm đôi 리을 기역mà sau nó là từ bắt đầu là 기역
Chúng ta đang học về cách phát âm, vậy tại sao chúng ta không so sánh với cách phát âm chúng ta đã học trong những bài trước nhỉ?
일꼬, 말께, 불꺼나 (2회)
Các bạn có thấy cách đọc của chúng ta đã thay đổi so với những gì chúng ta đã học trong bài trước không?
Chúng ta đã học trong cụm từ 리을 받침 thì 리을 sẽ là âm câm nhưng ở đây thì trái lại, chúng ta lại nghe rất rõ âm 리을
Cô 지승현 sẽ giải thích cho chúng ta lý do tại sao.
Khi có một từ bắt đầu là 기역 và có một chữ cái sau đó thì hai phụ âm này sẽ gắn với nhau, trong trường hợp này thì chúng ta sẽ nghe thấy âm 리을 còn âm 기역 thì sẽ nối tiếp với 기억 để tạo thành âm đôi 기억
Nghe thì có vẻ khó nhưng chúng ta chỉ cần luyện tập một chút thì các bạn sẽ nắm vững cách phát âm ngay thôi. Bây giờ mời các bạn cùng luyện tập.
일꼬, 말께, 불꺼나
복습과 CLOSING
Đã đến lúc chúng ta chuẩn bị nói lời chia tay với buổi học hôm nay. Trong bài này, chúng ta đã học cách đặt câu hỏi một cách rất lịch sự và thân thiện khi mà chúng ta gặp ai đó lớn tuổi hơn hoặc những người không mấy thân quen với chúng ta.
Mời các bạn cùng ôn tập lại.
선생님, 무슨 책을 읽으십니까?
역사책을 읽습니다[익씀니다].
역사를 좋아하십니까?
네, 아주 좋아합니다
Bài học của chúng ta đến đây là kết thúc, hẹn gặp lại các bạn lần sau.
안녕히 계세요
지승현 계세요.
Bài học liên quan
Cách hỏi bạn làm nghề gì bằng Tiếng Hàn Quốc
(Bài 66) – 무슨 일을 하세요?
Mẫu câu hỏi ai đó làm ở đó phải không?
(Bài 68) – 아버지께서 회사에 다니세요
Xem thêm cùng chuyên mục
Học Tiếng Hàn Quốc trên truyền hình
(Toàn bộ 130 bài học)
Học Tiếng Hàn
Tài liệu Tiếng Hàn
Xem danh sách phát trên Youtube: 130 bài học Tiếng Hàn trên truyền hình