Cách hỏi có chuyện gì vậy trong Tiếng Hàn (Bài 93)

Cách hỏi có chuyện gì vậy trong Tiếng Hàn
(Bài 93) – 무슨 일 있어요?


Nội dung bài học

안녕하세요? Vũ Thanh Hương 입니다. Chào mừng các bạn đến với chương trình “Cùng học tiếng Hàn Quốc”. Và cô giáo 지승현선생님sẽ giúp chúng ta học bài.

안녕하세요. 지승현입니다.

다시 만나서 반가워요.

Trong bài học lần trước, chúng ta đã học cách nói về ý định làm việc gì đó của mình hay một người khác. Chúng ta cũng đã biết cách chúc mừng một ai đó như thế nào

Ta hãy cùng ôn lại các cách diễn đạt này chứ?

생일 축하합니다.

감사합니다.

이 책 선물하려고 샀어요.

정말 고맙습니다.

Qua đoạn hội thoại giữa tôi và cô Ji Seon Heon vừa rồi, có lẽ quí vị và các bạn tưởng rằng, hôm nay là sinh nhật của tôi. xin đính chính lại là không phải, nhưng dù sao… nó cũng rất thích hợp để chúng ta thực hành bài cũ

Chà, trong bài học lần này, chúng ta sẽ học các cách diễn đạt sự lo lắng và cách nói những lời an ủi.

Nhưng trước tiên, ta hãy cùng xem đoạn băng để xem trong bài học lần này, chúng ta sẽ học những gì.

DRAMA (VTR)

(캠퍼스의 어느 곳)

(의기소침해 있는 마이클에게 수지 다가간다.)

수지 나이클 씨, 기분이 별로 안 좋은 것 같아요. 무슨 일 있어요?

마이클 정말 속 상해요. 지갑을 잃어버렸어요.

수지 어머, 어떡해요? 그런데 어디서 잃어버렸어요?

마이클 나도 모르겠어요.

나오미 잘 생각해보세요. 혹시 집에 두지 않았어요?

마이클 아니에요. 아까 점심 먹을 때까지 있었어요.

수지 돈이 많이 들어 있어요?

마이클 아니오, 그렇지만 가족 사진하고 카드가 들어 있어요.

수지 가족 사진하고 카드가요? 꼭 찾았으면 좋겠네요.

마이클 사진하고 카드라도 찾았으면 좋겠어요.

DRAMA에 관한 설명

Michael đang rất buồn vì anh bị mất ví và anh không biết mình đã đánh mất nó ở đâu.

Anh còn rất thất vọng vì trong ví có bức ảnh gia đình và thẻ tín dụng

Đoạn hội thoại kết thúc bằng việc Michael nói với 수지 rằng giá như anh có thể tìm lại được tấm ảnh gia đình và thẻ tín dụng thì tốt biết mấy.

Bây giờ, ta hãy cùng xem xét kĩ hơn cách diễn đạt chính trong bài học lần này./////////

(OFF) Chúng ta sẽ học cách bày tỏ sự lo lắng, nói câu an ủi ai đó hoặc nói về hy vọng của mình về một việc gì đó bằng cách sử dụng cách sử dụng mẫu câu

았, 었 hoặc었으면 좋겠다.

Trước hết chúng ta hãy bắt đầu với các cách bày tỏ sự lo lắng và cách nói an ủi người khác

Bây giờ, ta sẽ tìm các cách diễn đạt này trong đoạn phim.//////

선생님, khi nào chúng ta sử dung các cách diễn đạt như 무슨 일 있어요? Và 어떡해요?

Chúng ta nói 무슨 일 있어요? Khi ta muốn hỏi một ai đó “Có chuyện gì vậy?”bạn nói 어떡해요? với ý nghĩa là “Tôi có thể làm gì” hoặc “làm thế nào bây giờ” khi bạn đang tìm lời khuyên hoặc đưa ra lời chia sẻ lo lắng với người khác

Tôi hiểu rồi. Vậy là 수지 đang chia buồn với Michael, người vừa bị mất ví.

Các bạn hãy nhắc lại theo 선생님.

무슨 일 있어요? (2회 반복)

어떡해요?

Tốt lắm. Chúng ta thường nói những câu như “Đừng lo lắng quá, mọi việc sẽ tốt thôi,” khi muốn an ủi một người bạn. Vây ta sẽ nói câu này như thế nào trong tiếng Hàn?

“Bạn đừng lo lắng quá” là

너무 걱정하지 마세요.

Và “Mọi việc sẽ ổn thôi” là

잘 될 거예요.

너무 걱정하지 마세요. Và 잘 될 거예요.

Các bạn hãy nhắc lại các cách diễn đạt này theo 선생님.

너무 걱정하지 마세요. (2회 반복)

잘 될 거예요.

Rất tốt. Bây giờ, chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu cách làm thế nào để diễn đạt hi vọng hoặc mong ước. (Giá như mà……..thì tốt quá)

Ta hãy cùng xem đoạn phim.////////

수지 thực sự lo lắng cho Michael. Và cô nói “giá mà tìm lại được thì tố quá”. Câu này trong tiếng Hàn sẽ được nói như sau

꼭 찾았으면 좋겠네요.

Michael nói ” giá như có thể tìm lại được tấm ảnh và thẻ tín dụng thì tốt biết bao”

Anh đã nói câu này như thế nào trong tiếng Hàn?

사진하고 카드라도 찾았으면 좋겠어요.

Trong hai câu

1/ 꼭 찾았으면 좋겠네요.

2/ 사진하고 카드라도 찾았으면 좋겠어요.

Mệnh đề chung trong hai câu này là 았으면 좋겠어요.

Khi nào chúng ta sử dụng mệnh đề này?

Chúng ta gắn 었으면 좋겠다 vào thân động từ và tính từ để diễn đạt mong muốn và hi vọng.

Dĩ nhiên, việc chúng ta sử dụng 았, 었 hay 였 tuỳ thuộc vào kết thúc của thân động từ.

Đúng vậy. Ta hãy cùng xem lại một vài ví dụ. Các bạn hãy đọc to các ví dụ này.////

유학을 갔으면 좋겠어요. (2회)

주말에 날씨가 좋았으면 좋겠어요.

푹 쉬었으면 좋겠어요.

이 선생님에게 부탁했으면 좋겠어요.

Ta hãy cùng luyện tập một hội thoại ngắn sử dụng cách diễn đạt 었으면 좋겠다.

대학을 졸업하고 유학을 갔으면 좋겠어요.

그럼 외국어 공부를 열심히 하세요.///

저는 주말에 놀러갈 거예요.

그래요? 날씨가 좋았으면 좋겠어요.///

지금 피곤해요?

네, 푹 쉬었으면 좋겠어요.///

누구에게 부탁할까요?

이 선생님에게 부탁했으면 좋겠어요.///

BRIDGE

덤으로 배우는말

Đã đến lúc học một vài cách biểu hiện khác. Michael nói 속상하다 để diễn đạt sự bực bội của anh vì bị mất ví. Các bạn hãy nhắc lại theo 선생님.

정말 속상해요. (2회 반복).

Sau khi nghe tin Michael bị mất ví, 수지nói 어머! Chúng ta sử dụng câu cảm thán này khi cảm thấy ngạc nhiên hoặc bị shock. Các bạn hãy thử nói.

어머! (3회 반복)

Nhưng xin các bạn hãy lưu ý là nam giới không nên sử dụng câu cảm thán này. Có một cách diễn đạt khác cho nam giới. 선생님, cô có thể nói cho chúng tôi được không?

어! (3회 반복)

Ta hãy cùng ôn lại những gì đã học trong bài học lần này bằng cách xem lại đoạn phim.

Lần này, các bạn hãy xem mình đã nhớ được những cách diễn đạt chính chưa.////////

Hãy cùng nhắc lại một lần nữa bài học đáng nhớ này. /////////

BRIDGE

Bây giờ là một phần trong bài học của chúng ta, phần chúng ta học các cách phát âm chính xác trong tiếng Hàn.

Tiếp theo bài học lần trước, chúng ta sẽ tiếp tục xem xét một vài 절음 받침.

“꽃잎 위에 나비가 있어요.”

Trong bài học ngày hôm nay, chúng ta sẽ tìm hiểu trường hợp một chữ có 받침 là phụ âmㅍ, có chữ liền sau là các động từ, tính từ hay danh từ được bắt đầu bằng các nguyên âm

Câu “꽃잎 위에 나비가 있어요” có nghĩa là. “có con bướm đậu trên bông hoa” Mời quí vị và các bạn hãy chú ý nghe cô Ji Seong Heon phát âm cụm từ 꽃잎 위에.

(OFF) 꼰니 뷔에 나비가 이써요. (2회)

Âm ㅍ trong chữ 잎 được phát âm là ㅂ. Và nó được kết hợp với nguyên âm của chữ liền sau, nên sẽ được đọc là 꼰니뷔…

Ta hãy cùng xem một ví dụ khác.

옆 얼굴이 예뻐요

Câu này có nghĩa là gương mặt nhìn nghiêng của một người nào đó đẹp. Trong trường hợp này, 옆 có nghĩa là nhìn nghiêng và từ để chỉ khuôn mặt là 얼굴. Các bạn hãy cẩn thận lắng nghe phát âm chính xác của 선생님.

안착히 씨는 옆 얼굴이 예뻐요. (2회).

복습과 CLOSING

Tôi nghĩ là tôi nên nói 고맙습니다. (Cười và nói) Chúng ta sẽ phải nói lời tạm biệt với bài học lần này của chương trình “Cùng học tiếng Hàn Quốc.”

Trong bài học này, chúng ta đã học cách diễn đạt nỗi lo lắng, lời chia buồn và hi vọng.

Ta hãy cùng xem qua lại bài học.

Bạn đừng lo lắng quá.

너무 걱정하지 마세요.

Tôi hi vọng bạn sẽ tìm thấy nó.

꼭 찾았으면 좋겠어요.

선생님, cô có đi đâu ngày mai không?

네, 그런데 비가 와요. 비가 안 왔으면 좋겠어요.

걱정하지 마세요.

내일은 안 올 거예요.///

Chúng ta phải dừng ở đây thôi. Hẹn gặp các bạn lần sau. 안녕히 계세요.


Bài học liên quan


Cách nói chúc mừng người khác trong Tiếng Hàn Cách nói chúc mừng người khác trong Tiếng Hàn

(Bài 92) – 취직 축하해요


Cấu trúc vì nên trong Tiếng Hàn Cấu trúc vì nên trong Tiếng Hàn

(Bài 94) – 다른 일 하느라고 아직 못 했어요


Xem thêm cùng chuyên mục


Học Tiếng Hàn Quốc trên truyền hình Học Tiếng Hàn Quốc trên truyền hình

(Toàn bộ 130 bài học)


Học Tiếng HànHọc Tiếng Hàn


Tài liệu Tiếng HànTài liệu Tiếng Hàn


Xem danh sách phát trên Youtube: 130 bài học Tiếng Hàn trên truyền hình


0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x