Cách nói bạn ấy hơi cao trong Tiếng Hàn
(Bài 96) – 키가 큰 편이에요
Nội dung bài học
안녕하세요? Vũ Thanh Hương 입니다.
Chào mừng các bạn đến với chương trình “Cùng học tiếng Hàn Quốc”. 지승현 선생님 sẽ cùng tham gia như thường lệ để giúp chúng ta hiểu hơn về các cách diễn đạt hữu ích trong tiếng Hàn.
안녕하세요, 선생님.
안녕하세요. 지승현입니다.
다시 만나서 반갑습니다.
Kể từ khi bắt đầu hướng dẫn các bài học, chúng ta vẫn luôn ngồi nên các khán giả có lẽ không thể biết được chúng ta cao bao nhiêu, cô có nghĩ vậy không?
Vâng, chắc là vậy.
Tôi có thể nói với các bạn rằng chúng tôi đều là những người có chiều cao trung bình, nhưng 선생님 trông có vẻ cao hơn vì người cô mảnh mai hơn.
Ồ, tôi lại không biết điều đó.
(Cười và nói) Vâng. Và, trong bài học lần này, chúng ta sẽ học một vài cách diễn đạt để mô tả một người nào đó trông như thế nào.
Ta hãy cùng xem đoạn phim để xem cách diễn đạt đó là gì.
DRAMA (VTR)
DRAMA에 관한 설명
Ta hãy cùng ôn lại những gì đã diễn ra trong đoạn phim chúng ta vừa xem.
수지 phải đi đến sân bay để đón một vị khách từ Mỹ đến, nhưng cô quá bận nên không thể đi được. Cô đã nhờ Michael đi thay cô. Nhưng Michael không biết người khách đó trông như thế nào và anh đã yêu cầu 수지 miêu tả ông ta.
수지 đưa cho anh một tờ giấy có tên của vị khách cùng với một tấm ảnh và nói rằng người khách đó khá cao. Ta hãy cùng kiểm tra cách diễn đạt trong bài học này.
(OFF) Chúng ta sẽ học cách làm thế nào để sử dụng mệnh đề 은 편이다 để nói rằng một ai đó trông như thế nào.
Ta hãy cùng bắt đầu bằng việc xem xét một vài từ mới cần thiết để đặt câu với các cách diễn đạt này. Các bạn hãy nhắc lại theo 선생님.
(2회식)
키가 크다 cao 키가 커요.
키가 작다 thấp 키가 작아요.
살이 찌다 béo 살아 쪘어요.
마르다 gầy 말랐어요.
잘생기다 đẹp trai 잘생겼어요.
수지 nói với Michael rằng người mà anh sẽ phải gặp khá cao. Cô đã nói câu này như thế nào nhỉ?
키가 큰 편이에요.
Michael xem tấm ảnh và nhận xét rằng người đó trông cao và gầy. Anh đã dùng cách diễn đạt gì nhỉ?
키가 크고 마른 편이에요.
Cả hai cách diễn đạt này đều kết thúc bằng cụm từ 은 편이다.
선생님, cô có thể nói với chúng tôi khi nào sử dụng cách diễn đạt này được không?
은 편이다 được thêm vào thân động từ và tính từ để chỉ ra rằng một cái gì gần đạt đến một đặc điểm gì đó. Ví dụ, 키가 큰 편이에요. Có nghĩa là một ai đó có xu hướng thiên nhiều hơn về phía cao khi chúng ta chia mọi người ra thành cao và thấp.
Điều đó có nghĩa là chúng ta không nên sử dụng cách diễn đạt này cho một người nào đó rõ ràng là cao hơn những người khác.
Đúng vậy. Trong trường hợp đó, chúng ta chỉ cần nói là 키가 커요. Ví dụ, chúng ta có thể nói 키가 크고 말랐어요.
Nhưng có một điểu chúng ta phải ghi nhớ khi sử dụng cách diễn đạt này.
Điều đó là gì vậy?
Đó là khi sử dụng nguyên tắc này cho tính từ thì ta dùng 니은 hoặc 은 편이다còn đối với động từ thì ta dùng 는 편이다.
Vậy là chúng ta có sự phân biệt giữa động từ và tính từ.
Vâng.
Với sự giải thích này, bây giờ chúng ta sẽ có một vài thực hành. Ta hãy cùng thử một vài ví dụ có các thân tính từ kết thúc bằng nguyên âm.
크다/ 큰 편이다.
바쁘다/ 바쁜 편이다.
Trong trường hợp này, chúng ta sử dụng 니은 편이다.
Thế còn đối với các thân tính từ kết thức bằng phụ âm thì sao ạ?
작다/ 작은 편이다.
좋다/ 좋은 편이다.
Các bạn hãy nhớ, đó là 은 편이다 trong trường hợp này. Bây giờ, ta hãy cùng xem xét một vài động từ.
좋아하다/ 좋아하는 편이다.
책을 많이 읽다/ 책을 많이 읽는 편이다.
Các bạn hãy ghi nhớ là đối với các động từ, chúng ta gắn 는 편이다.
Nhưng thưa 선생님, làm thế nào chúng ta có thể sử dụng với thì quá khứ được ạ?
Điều đó khá đơn giản. Thay vì dùng 편이에요, ta nói 편이었어요.
BRIDGE
덤으로 배우는말
Đã đến lúc chúng ta học một vài cách biểu hiện khác.
Michael phải đi đến sân bay để đón một người khách đến từ Mỹ.
Chúng ta bắt gặp từ dùng để chỉ người khách là 손님. Và từ để chỉ sân bay là 공항. Các bạn hãy thử đọc những từ này.
손님, 공항 (2회씩)
Khi Michael hỏi 수지 về người mà anh sẽ gặp, anh đã sử dụng từ 그 분 để chỉ về người đó và hỏi rằng anh ta trông như thế nào. Anh đã đặt câu hỏi này như thế nào trong tiếng Hàn nhỉ?
그 분 어떻게 생겼어요? (2회)
Ta hãy cùng ôn những gì chúng ta đã học từ đầu buổi đến giờ. Các bạn hãy ôn lại từng cách diễn đạt cùng với đoạn phim.
BRIDGE
Trong phần này, chúng ta sẽ xem xét một vài cách phát âm chính xác trong tiếng Hàn.
이젤판의 글자 “심고, 심다, 심지” 가리키며
Chúng ta sẽ tập trung vào các thân động từ kết thúc bằng 받침 미음, được tiếp theo đó bởi một hậu tố bắt đầu bằng các phụ âm 기역, 디귿, 시옷 và 지읒.
Mời các bạn lắng nghe phát âm của 선생님.
심꼬/ 심따/ 심찌 (2회)
Tất cả các âm đầu của các hậu tố đều được đọc thành những âm mạnh.
선생님, cô có thể nói cho chúng tôi biết tại sao lại xảy ra điều này được không?
Chúng ta đã thấy hiện tượng giống như vậy khi các thân động từ và tính từ kết thúc bằng 니은 và nó cũng giống như vậy đối với các thân động từ và tính từ kết thức bằng phụ âm 미음.
(CG: —ㅁ+ㄱ,ㄷ,ㅅ,ㅈ à ㄲ, ㄸ, ㅆ, ㅉ
Vì vậy nên khi thân động từ, tính từ kết thúc bằng 받침 미음 được đi sau bởi 기역, 디귿, 시옷 và 지읒 thì âm đầu tiên của hậu tố được phát âm mạnh thành ㄲ, ㄸ, ㅆ, ㅉ.
Vậy điều gì sẽ xảy ra khi nó là phụ âm đôi 리을미음?
Nó vẫn như vậy bởi chúng ta vẫn phát âm là 미음 đối với các chữ kết thúc bằng 리을미음.
CG ‘굶다 굶고 굶지’ 굼따 굼꼬 굼찌
Vâng. Bây giờ chúng ta hãy luyện tập. Mời các bạn đọc theo 선생님.
심겠어요.
심지.
굶고
굶지
복습과 CLOSING
Đã hết thời gian dành cho bài học hôm nay của chương trình “Cùng học tiếng Hàn Quốc” rồi.
Trong bài học này, chúng ta đã học một vài cách diễn đạt để nói về một người nào đó trông như thế nào và chúng ta cũng đã học cách gắn 은 편이다 và 는 편이다 vào các thân động từ và tính từ để chỉ một điều gì đó như thế nào.
Bây giờ, chúng ta sẽ xem qua lại.
선생님, 부모님이 키가 크세요?
네, 크신 편이에요.
동생도 키가 커요?
네, 큰 편이에요.
선생님은 어릴 때도 키가 컸어요?
아니오, 작은 편이었어요. 고동학교 때 많이 컸어요.
Bây giờ, chúng ta sẽ phải dừng ở đây thôi. Hẹn gặp lại các bạn lần sau.안녕히 계세요.
안녕히 계세요.
Bài học liên quan
Cách nói xin lỗi người khác trong Tiếng Hàn
(Bài 95) – 약속을 못 지켜서 미안해요
Cách nói giá như làm sao đó trong Tiếng Hàn
(Bài 97) – 눈이 조금만 더 컸으면 좋았을 텐제요
Xem thêm cùng chuyên mục
Học Tiếng Hàn Quốc trên truyền hình
(Toàn bộ 130 bài học)
Học Tiếng Hàn
Tài liệu Tiếng Hàn
Xem danh sách phát trên Youtube: 130 bài học Tiếng Hàn trên truyền hình