Cách nói cám ơn người khác vì đã giúp đỡ trong Tiếng Hàn (Bài 91)

Cách nói cám ơn người khác vì đã giúp đỡ trong Tiếng Hàn
(Bài 91) – 도와 줘서 정말 고마워요


Nội dung bài học

안녕하세요? Vũ Thanh Hương 입니다. Chào mừng quí vị và các bạn đến với chương trình “Cùng học tiếng Hàn Quốc”, qua mỗi bài học, chúng ta lại biết thêm một cách biểu đạt trong tiếng Hàn, cô giáo Ji Soeng Heon sẽ cùng tôi hướng dẫn quí vị và các bạn học bài. Chúc quí vị và các bạn có một giờ học bổ ích và lý thú.

안녕하세요. 지승현입니다.

다시 만나서 반갑습니다.

Trong bài học trước chúng ta đã học cách sử dụng hậu tố 는데요sau động từ, hậu tố 은데요 hoặcㄴ데요sau tính từ để đưa ra một ý kiến, một cách đánh giá chưa chắc chắn, có thể thay đổi hoặc bổ sung

À, nhân tiện, bữa tiệc tối qua thế nào ạ?

Mọi chuyện đều ổn. Cảm ơn vì cô đã đến.

Tôi rất hân hạnh. Cô có gặp khó khăn gì trong việc dọn dẹp sau đó không?

Ồ không, không vấn đề gì đâu.

Nào, chúng ta hãy cùng quay về với bài học. Trong bài học này, ta sẽ học cách cảm ơn một ai đó và cách đặt một vài câu phủ định. Ta hãy cùng xem đoạn phim và xem những gì đang chờ đón chúng ta trong bài học lần này.

DRAMA (VTR)

커피숍, 혹은 휴게실

민 욱 마이클 씨, 이사 잘 끝났어요?

마이클 네, 덕분에 잘 끝났어요. 민욱 씨, 도와 줘서 정말 고마워요.

민 욱 아니에요.

마이클 그런데 일을 많이 해서 아프지 않아요?

민 욱 아프지 않아요.

(수지, 화분을 들고 나타나 마이클에게 주며)

수 지 마이클 씨, 이사했지요? 이거 선물이에요.

마이클 감사합니다.

수지 그런데 이사하는 것 나한테 왜 연락하지 않았어요? 섭섭해요.

마이클 다음에는 수지 씨한테 연락할게요. 꼭 와서 도와 주세요.

DRAMA에 관한 설명

Sau đây là tóm lược nội dung đoạn phim. Có vẻ như Michael vừa mới chuyển nhà và 민욱 đã giúp anh chuyển đồ đạc. Michael đã cảm ơn về điều này nhưng 민욱 nói không có gì. Tiếp theo đó, 수지 đã đến và tặng Michael một món quà để chúc mừng anh chuyển nhà. 수지 nói cô muốn giúp Michael chuyển nhà nhưng cô thấy thất vọng vì anh không báo cho cô. Và tiếp theo đây, chúng ta hãy cùng xem xét cách biểu hiện chính trong bài học lần này.

(OFF)

Chúng ta sẽ học cách nói cảm ơn một ai đó và cách đặt câu phủ định bằng việc sử dụng cụm từ 지 않다.

Chúng ta sẽ bắt đầu với cách diễn đạt cảm ơn một ai đó. Ta hãy cùng xem lại đoạn băng./////////

Chúng ta thấy trong nội dung bài học ngày hôm nay xuất hiện hai cách diễn đạt là 고마워요và 감사합니다. Hai cách diễn đạt này có những cấu trúc từ vựng khác nhau nhưng đều mang ý “Cảm ơn”

고마워요 có thể được dùng trong những tình huống không mấy trang trọng và mang một cảm giác thân quen, gần gũi trong khi 감사합니다 được dùng trong những tình huống chính thức và nghe lịch sự hơn 고마워요.

Chúng ta còn có cả cách biểu hiện 고맙습니다, phải không ạ?

Đúng vậy, bạn có thể nói 고맙습니다. Đây là cách biểu hiện ở giữa 고마워요 và 감사합니다.

Vâng, vậy là câu cảm ơn sẽ được nói theo các mức độ mức độ là

고마워요. 고맙습니다. và 감사합니다. Các bạn hãy cùng nhắc lại theo 선생님.

고마워요.(2회)

고맙습니다.

감사합니다.

Nhưng có những lúc bạn sẽ muốn nói vì sao bạn cảm ơn một ai đó.

Trong trường hợp này, tất cả những gì bạn cần làm là đặt cụm từ -어서 고마워요 / hoặc 감사합니다 vào gốc động từ để diễn giải lí do bạn muốn cảm ơn.

Chúng ta hãy cùng luyện tập với cấu trúc này. Chúng ta sẽ bắt đầu với cách biểu hiện cảm ơn ai đó vì họ đã giúp đỡ.

도와 줘서 고맙습니다.

Từ nay trở đi khi chúng ta muốn bày tỏ lời cảm ơn vì đã nhận được sự giúp đỡ của ai đó chúng ta sẽ nói 도와 줘서 고맙습니다.

Cảm ơn vì đã dạy tôi, trong tiếng Hàn sẽ nói là

가르쳐 줘서 고맙습니다.

Trong tiếng Việt, chúng ta thường nói câu “có gì đâu” Khi một người nào đó cảm ơn mình. Vậy còn trong tiếng Hàn thì sao?

아니에요 .(2회 반복)

아니에요 . vốn dĩ được dùng với ý nghĩa phủ định một điều gì đó không phải vậy. Ở đây, 아니에요 được dùng để nói với một ai đó rằng không sao hoặc không có gì. Đây là một cách biểu hiện khiêm tốn với ý nghĩa bảo ai đó rằng họ không cần phải cảm thấy mang ơn.

지 선생님, 가르쳐 줘서 고맙습니다.

아니에요.

Vậy cụm từ tương đương với “không có gì, có gì đâu ạ” trong tiếng Hàn là 아니에요. Các bạn đừng quên nhé.

Tiếp theo, chúng ta sẽ học cách đặt một số câu phủ định. Chúng ta hãy cùng xem một phần trong đoạn phim.

마이클 hỏi 민욱 là làm nhiều việc như vậy anh có thấy mình mẩy đau không. Vậy anh sẽ nói câu này như thế nào trong tiếng Hàn?

일을 많이 해서 아프지 않아요?

Để trả lời 민욱 nói anh không sao. Cách biểu hiện này trong tiếng Hàn là gì?

아프지 않아요.

Còn một điều nữa, 수지 hỏi Michael là tại sao anh không báo với cô là anh chuyển nhà. Cô đã nói câu này như thế nào.

왜 나한테 연락하지 않았어요?

Vậy là trong các câu

– 일을 많이 해서 아프지 않아요?

– 아프지 않아요.

– 왜 나한테 연락하지 않았어요?

chúng ta thấy có các cụm từ 아프지 않아요? và 연락하지 않았어요?

Và ở đây, điểm chung của hai cụm từ này là cách biểu hiện cấu trúc 지 않다.

선생님, khi nào thì chúng ta dùng cách biểu hiện này?

Chúng ta dùng cách biểu hiện này để biểu thị những câu phủ định. Tất cả những gì chúng ta cần làm là thêm cụm từ 지 않다 vào sau thân động từ hoặc tính từ.

Trong một bài học trước, chúng ta đã học cách gắn từ 안 vào trước động từ và tính từ để đặt những câu phủ định. Nhưng đây là một biện pháp khác. Liệu có sự khác biệt nào giữa khi sử dụng 안 và khi sử dụng 지 않다 không ạ?

Trên thực tế, chúng ta không cần thiết phải phân biệt hai cách sử dụng này, nhưng 안 được sử dụng nhiều hàng ngày, trong những tình huống không trang trọng còn 지 않다 được dùng cho những trường hợp trang trọng hơn.

Cảm ơn cô vì đã giải thích. Bây giờ, chúng ta hãy cùng luyện tập đặt một số câu phủ định.

Các bạn hãy cùng đọc theo 선생님.

기분이 좋다 기분이 안 좋다 기분이 좋지 않다

편지를 쓰다 편지를 안 쓰다 편지를 쓰지 않다

Bây giờ, chúng ta sẽ thử một số câu hoàn chỉnh với cụm từ 지 않다.

기분이 좋지 않아요.

산이 높지 않아요.

선물을 받지 않았어요.

Bây giờ, chúng ta hãy cùng luyện tập hỏi và trả lời một số câu hỏi.

Huong: 기분이 좋아요:

지승현: 아니오, 좋지 안아요. 건물이 놓아요?

Huong: 아니오, 높지 않아요. 생일날 선물 많이 받았어요?

지승현: 아니오, 많이 받지 않았어요. 마이클 씨한테 편지 쓸 거예요?

Huong: 아니오, 쓰지 않을 거예요.

BRIDGE

덤으로 배우는말

Bây giờ là lúc chúng ta học một vài các biểu hiện khác. Như chúng ta đã biết, Michael vừa chuyển nhà. Từ chuyển nhà trong tiếng Hàn là 이사하다. Và dạng danh từ là 이사.

Khi 민욱 hỏi việc chuyển nhà có vấn đề gì không, Michael đã trả lời là không có vấn đề gì bằng cách sử dụng cách biểu hiện đặc biệt trong tiếng Hàn. Anh đã nói gì nhỉ?

덕분에 잘 끝났어요.

덕분에 잘 끝났어요. 덕분에 tương đương với “Nhờ sự giúp đỡ của bạn”. Tại sao các bạn không thử đọc nhỉ.

덕분에 잘 끝났어요. (2회 반복)

수지 đã nói cô thấy thất vọng vì 마이클 không liên lạc để báo với cô về việc chuyển nhà. Từ liên lạc là 연락하다 và cách bày tỏ sự tủi thân pha chút trách móc là 섭섭하다. Tôi thấy thất vọng vì bạn không báo cho tôi. Các bạn hãy thử nói câu này bằng tiếng Hàn.

연락하지 않아서 섭섭해요.

Đã đến lúc ôn lại những gì chúng ta đã học từ đầu buổi đến giờ. Ta sẽ xem lại toàn bộ đoạn phim.//////////

연습 한 번 다시 하시며 화면 보시죠

BRIDGE 한글과 발음

Chúng ta sẽ tìn hiểu về 절음법칙. 절믐 법칙là một hiện tượng ngữ pháp sảy ra. Khi một chữ có cấu trúc 받침 có chữ liền sau được bắt đầu bởi một nguyên âm . Và trong những trường hợp này받침của chữ liền trước sau khi được thay thế bởi âm đại diện sẽ được đọc ghép với nguyên âm của chữ liền sau

(off) Đây là một ví dụ.

Thoạt nhìn, thì từ này sẽ được đọc là 오산 (vì theo nguyên tắc phát âm mà chúng ta đã học thì một từ được kết thúc bằng một phụ âm khi có chữ liền sau được bắt đầu bởi một nguyên âm thì chúng ta sẽ đọc liên kết phụ âm cuối của chữ đứng trước với nguyên âm đầu của chữ liền sau

Nhưng hãy thử tách hai chữ, ta sẽ có hai từ độc lập là 옷 dùng cho quần áo và 안 có nghĩa là ‘bên trong.’

Điều gì sẽ xảy ra khi chúng ta đọc hai từ cùng nhau?

옷 안(오 단) -2회

받침 là phụ âm시옷 nhưng thay vì phát âm 시옷, chúng ta lại có âm phát là디귿.

Chúng ta hãy cùng tìm hiểu xem tại sao lại có điều này?

Điều này khá phức tạp. Ngay cả khi chúng ta có một nguyên âm đi sau một 받침, vẫn có những trường hợp âm 받침 không được đọc nối với nguyên âm của chữ liền sau điều này áp dụng trong những trường hợp hai chữ có những ý nghĩa độc lập và tạo thành danh từ, động từ hoặc tính từ.

(off)

옷 안 có nghĩa là bên trong áo và được tạo thành bởi hai từ độc lập là 옷 và 안.

Bởi vậy chúng được phát âm thành hai từ độc lập.

* 옷: 받침của từ này là ㅅnhưng lại được phát âm là디귿 và phát âm là 옫.

Bởi vậy nên khi có một nguyên âm đi sau, chúng ta gắn âm này với nguyên âm và phát âm là 오단. Nguyên tắc này được gọi là 절음법칙.

Điều này nghe có vẻ phức tạp quá.

Vâng, tôi e là vậy. Đây thực tế là một trong những nguyên tắc phát âm khó nhất mà chúng ta phải học.

Nhưng tôi đoán là không còn cách nào khác. Đây là nguyên tắc chúng ta phải học nếu ta muốn phát âm các từ trong tiếng Hàn một cách chính xác.

Chúng ta hãy cùng xem xét một vài ví dụ khác nhé? //

Bây giờ, ta hãy cùng xem xét một vài câu hoàn chỉnh.

“맛 없어요”

맛 là danh từ nghĩa là vị và 없어요 là tính từ có nghĩa là không có.

“꽃 위에 나비가 있어요”

꽃 là hoa và chúng ta cũng có từ 위 có nghĩa là ở trên hoặc bên trên. Ta hãy cùng lắng nghe 선생님 đọc

마 덥써요.(2회) 꼬뒤애 나비가 이써요.//

복습과 CLOSING

Đã đến lúc kết thúc bài học ngày hôm nay của chương trình “Cùng học tiếng Hàn Quốc”.

Trong bài học này, chúng ta đã học các cách đặt câu cảm ơn một ai đó và một cách khác để đặt câu phủ định.

Ta hãy cùng xem qua lại trước khi kết thúc bài học.

선생님, 오늘 바빠요?

아니오, 바쁘지 않아요.

(영화 광고지를 보여 주며)

이 영화 봤어요?

아니오, 아직 보지 않았어요.

그럼 오늘 저하고 보러 가요. 제가 보여 드릴게요.

그래요? 고마워요.

Chà, bây giờ chúng ta hãy cùng dừng lại ở đây. Các bạn đừng quên luyện tập tiếng Hàn và tôi sẽ gặp lại các bạn trong bài học tiếp theo của chương trình “Cùng học tiếng Hàn Quốc.”

안녕히 계세요.


Bài học liên quan


Cách nói đi đâu đó bằng Tiếng Hàn Cách nói đi đâu đó bằng Tiếng Hàn

(Bài 90) – 극장에 가는데요


Cách nói chúc mừng người khác trong Tiếng Hàn Cách nói chúc mừng người khác trong Tiếng Hàn

(Bài 92) – 취직 축하해요


Xem thêm cùng chuyên mục


Học Tiếng Hàn Quốc trên truyền hình Học Tiếng Hàn Quốc trên truyền hình

(Toàn bộ 130 bài học)


Học Tiếng HànHọc Tiếng Hàn


Tài liệu Tiếng HànTài liệu Tiếng Hàn


Xem danh sách phát trên Youtube: 130 bài học Tiếng Hàn trên truyền hình


0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x