Cách nói giá như làm sao đó trong Tiếng Hàn
(Bài 97) – 눈이 조금만 더 컸으면 좋았을 텐제요
Nội dung bài học
안녕하세요? Vũ Thanh Hương 입니다.
Kính chào quí vị, chào các bạn. Rất vui được gặp lại quí vị và các bạn trong bài học ngày hôm nay của chương trình “Cùng học tiếng Hàn Quốc”. Và xin được giới thiệu cô giáo 지승현 선생님, người hướng dẫn của chúng ta trong mỗi bài học
안녕하세요, 선생님.
안녕하세요. 지승현입니다.
Trong bài học trước, chúng ta đã học cách them hậu tố là cụm từ 은 편이다 và 는 편이다 vào sau thân động từ hoặc tính từ để qui sự vật hoặc con người về một dạng tương đối nào đó. Ví dụ như khi chúng ta miêu tả một người là: anh ta thuộc dạng cao dáo, thuộc dạng khá điển trai
Chúng tôi sẽ giả vờ như là tôi đang muốn giới thiệu một ai đó với 선생님. Tôi chắc chắn là cô ấy sẽ có một vài câu hỏi dành cho tôi. 선생님, tôi muốn cô gặp một người.
그 분 키가 커요?
네, 큰 편이에요.
잘 생겼어요?
네, 잘생긴 편이에요.
소개해주세요.
네, 알겠습니다.
(Cười và nói) Thật chán vì đây lại chỉ là thực hành.
Chà, chúng ta sẽ học một vài cách diễn đạt nữa để nói về dung mạo và ngoại hình của một người nào đó, cũng như một vài cách để diễn tả sự nuối tiếc của mình về một việc gì đó
Chúng ta hãy cùng đến với đoạn phim để xem điều gì chứa đựng trong bài học lần này.
DRAMA (VTR)
# 마이클의 방
(거울을 들고 얼굴을 이리저리 살피며)
마이클 눈이 조금만 더 컸으면 좋았을 텐데요.
그리고 코도 조금만 더 높았으면 좋았을 텐데요.
민욱 마이클 씨 눈하고 코가 어때서요?
마이클 (얼굴을 찡그리며)마음에 안 들어요.
(마이클, 거을을 득고 이리저리 비춰보다가 앞머리를 올려본다)
마이클 민욱 씨, 나 머리를 짧게 자르면 어떨까요?
민욱 장 어울릴 것 같아요. (수상한 눈초리로 쳐다보며)
그런데 마이클 씨 여자 친구 생겼어요? 요즘 왜 그렇게 거울을
자주 봐요
DRAMA에 관한 설명
Michael nhìn vào gương và nói ước gì mắt anh to hơn một chút và mũi anh cao hơn một chút. Rõ ràng là anh không cảm thấy hài lòng với vẻ bề ngoài của mình và vì vậy anh đã hỏi 민욱 là nếu anh cắt tóc ngắn thì trông sẽ như thế nào.
민욱 nghĩ là sẽ rất hợp với Michael và anh nhận xét là Michael đang quá chú ý đến vẻ bề ngoài của mình. 민욱 hỏi là có phải anh đã có bạn gái hay không
Chà, tại sao chúng ta không thử kiểm tra cách diễn đạt chính trong bài học lần này nhỉ.
(OFF)
Chúng ta sẽ học một vài cách diễn đạt về ngoại hình dung mạo của người nào đó và chúng ta cũng sẽ học cách sử dụng cách diễn đạt 었으면 좋았을 텐데요. để chỉ về sự nuối tiếc của mình về một điều gì đó.(giá như một điều gì đã là như thế này hoặc thế kia thì đã tốt biết mấy)
Tại sao chúng ta không bắt đầu với một vài cụm từ ta có thể sử dụng để miêu tả vẻ bề ngoài của một ai đó nhỉ. Các bạn hãy nhắc lại chúng theo 선생님.
(2회식)
눈이 크다 mắt to 눈이 작다. mắt bé
코가 높다 mũi cao 코가 낮다. Mũi tẹt
머리가 길다 tóc dài 머리가 짧다. Tóc ngắn
Michael nhìn mình trong gương và nói rằng giá như mắt của anh to hơn một chút thì đã tốt biết mấy. Anh đã sử dụng cách diễn đạt gì nhỉ?
눈이 조금만 더 컸으면 좋았을 텐데요.
Anh cũng đã nói câu giá như mũi anh cao hơn một chút thì đã tốt biết mấy. Anh đã nói câu này như thế nào?
코도 조금만 더 높았으면 좋았을 텐데요.
Chúng ta thấy trong hai câu:
1/ 눈이 조금만 더 컸으면 좋았을 텐데요.
2/ 코도 조금만 더 높았으면 좋았을 텐데요.
Có xuất hiện các cụm từ 컸으면 좋았을 텐데요 và 높았으면 좋았을 텐데요 ở đây cách diễn đạt 었으면 좋았을 텐데요 đều được sử dụng
선생님, xin hãy cho chúng tôi biết khi nào chúng ta nên sử dụng cách nói này?
Chúng ta sử dụng cách diễn đạt này để diễn đạt sự nuối tiếc của mình về một điều gì đó.
Ví dụ trong bối cảnh : trời mưa to, tôi không có áo mưa mà lại không đủ kiên nhẫn chờ cho trời tạnh mưa rồi mới từ cơ quan trở về nhà, chính vì thế mà tôi khi về tới nhà tôi đã bị ướt dườn dượt và hậu quả là đã bị cảm lạnh và phải nghỉ làm 2 ngày. Lúc này tôi mới thấy hối tiếc về hành động nông nổi của mình và nghĩ “giá như khi đó tôi cố gắng đợi cho trời tạnh mưa rồi mới về nhà thì đã tốt biết mấy”
Vâng, có lẽ là bây giờ quí vị và các bạn đã hiểu là khi muốn diễn đạt sự nuối tiếc của mình về một điều gì đó mà nó không được như chúng ta muốn hoặc khi chúng ta không thể làm được điều gì đó. Chúng ta chỉ việc them cụm từ 었으면 좋았을 텐데요 vào sau thân động từ và tính từ mà chúng ta muốn đề cập đến.
Đó có thể là sự thất vọng hoặc hi vọng hay thậm chí là mong ước của chúng ta, phải vậy không ạ?
Đúng vậy. .
Vâng, vậy thì chúng ta hãy cùng luyện tập một vài câu hoàn chỉnh.
Mời các bạn đọc theo 선생님.
(2회 반복)
시간이 많았으면 좋았을 텐데요. Giá như có nhiều thời gian thì đã tốt biết mấy
사람이 적었으면 좋았을 텐데요. Giá như có ít người thì đã tốt biết mấy.
조금 일찍 출발했으면 좋았을 텐데요. Giá như xuất phát sớm hơn một chút thì
주말에 좀 쉬었으면 좋았을 텐데요.Giá như cuối tuần vừa rồi được nghỉ thì tốt quá
Rất tốt, bây giờ chúng tôi sẽ tiến hành một đoạn hội thoại ngắn. 선생님 và tôi sẽ có một vài thực hành, các bạn hãy cùng tham gia với chúng tôi.
벌써 가실 거예요? 섭섭해요.
저도 섭섭해요. 시간이 좀 많았으면 좋았을 텐데요.//
설악산 여행 어땠어요?
사람이 너무 많았어요. 사람이 좀 적었으면 좋았을 텐데요. //
길이 많이 밀리네요.
글쎄 말이에요. 조금 일찍 출발했으면 좋았을 텐데요.
주말에 계속 일을 했어요.
그래요? 좀 쉬었으면 좋았을 텐데요.
Tôi hi vọng là đoạn hội thoại này đã làm các bạn hiểu rõ hơn khi nào thì sử dụng cách diễn đạt 었으면 좋았을 텐데요.
Các bạn hãy nhớ là thân động từ hoặc tính từ cộng thêm 었으면 좋았을 텐데요.
BRIDGE
덤으로 배우는말
Đã đến lúc để chúng ta thêm một số từ nữa vào danh sách từ vựng của mình bằng cách tìm hiểu kĩ các cách diễn đạt trong bài học này và chọn ra những từ mới mà chúng ta đã tình cờ gặp.
Michael nhìn vào gương và nói rằng anh không hài lòng với hình dáng mắt và mũi của mình. Nhưng 민욱 lại hỏi Michael là “mắt mũi anh làm sao nào!” câu hỏi của Min Wuk được nói như thế nào trong tiếng Hàn nhỉ?
마이클씨 눈하고 코가 어때서요?
(2회 반복)
Các bạn hãy lưu ý cách diễn đạt –가 어때서요? mang ý nghĩa là “tốt đấy chứ, có vấn đề gì đâu” hoặc “có sao đâu nào”.
Ví dụ như ở đây khi thấy Michael tự ti với ngoại hình của mình Min Wok đã phản đối bằng thái độ mang ý nghĩa “mắt mũi của cậu thì làm sao? có đến nỗi nào đâu!”
Bây giờ, Michael cũng hỏi 민욱 là trông anh sẽ như thế nào nếu anh cắn tóc ngắn. Ta hãy cùng thử câu này trong tiếng Hàn.
머리를 짧게 자르면 어떨까요? (2회)
Cách diễn đạt là 머리를 짧게 자르면. Dạng nguyên thể của từ 자르면 là 자르다.
Và đối với mệnh đề 면 어떨까요?, nó đứng sau các thân động từ và tính từ để hỏi là một điều gì đó sẽ như thế nào.
Câu trả lời của 민욱 là anh nghĩ rằng nó sẽ rất hợp với Michael. Cách diễn đạt này trong tiếng Hàn là gì?
잘 어울릴 것 같아요. (2회)
어울리다 có nghĩa là phù hợp.
Đã đến lúc xem lại những gì chúng ta đã học từ đầu đến giờ. Chúng ta sẽ xem lại đoạn phim để tìm hiểu từng cách diễn đạt một.
BRIDGE
Bây giờ là lúc chúng ta tìm hiểu một vài cách phát âm chính xác trong tiếng Hàn.
이젤판의 글자 ‘넓다, 넓고, 넓지’를 가리키며.
Trong bài học này, chúng ta sẽ tìm hiểu xem khi một chữ có 받침 là phụ âm kép ㄼ có các chữ liền sau được bắt đầu bởi các phụ âm 기역, 디귿, 시옷, 지읒. Có cách phát âm đặc biệt nào.
Ta hãy cùng lắng nghe phát âm của 선생님.
(넓다)널따, (넓고)널꼬, (넓지)널찌
Giống như trong bài học lần trước khi một chữ có 받침là phụ âm미음và theo sau nó là những chữ được bắt đầu bởi các phụ âm 기역, 디귿, 시옷, 지읒thì khi phát âm , các phụ âm 기역, 디귿, 시옷, 지읒 đứng sau 받침 đều được phát âm giống như các phụ âm đôi [ㄲ, ㄸ, ㅆ, ㅉ]. Và quy tắc phát âm này cũng được lặp lại trong trường hợp 받침 là phụ âm đôi ㄼ.
Vâng, đúng vậy. Lần trước chúng ta đã học vào những từ có và chúng ta cũng có quy tắc giống như vậy. Cũng giống như vậy, khi đôi được tiếp sau bởi 기역, 디귿, 시옷, hoặc 지읒, các phụ âm này được chuyển thành những âm mạnh.
Ta hãy cùng luyện tập. Các bạn hãy nhắc lại các từ theo 선생님.
넓다 (2회)
넓고
넓지
복습과 CLOSING
Đã đến lúc kết thúc bài học ngày hôm nay của chương trình Cùng học tiếng Hàn Quốc.
Trong bài học này, chúng ta đã học cách làm thế nào để nói về ngoại hình của một ai đó cũng như bày tỏ sự nối tiếc của mình về điều gì đó bằng cách sử dụng lối diễn đạt 었으면 좋았을 텐데요 vào sau thân động từ và tính từ.
Ví dụ như khi tôi muốn nói câu “giá như mắt của tôi to hơn một chút thì đã tốt biết mấy” – 눈이 컸으면 좋았을 텐데요.
Ta hãy cùng ôn lại lối diễn đạt này một lần nữa trước khi chúng tôi tạm biệt các bạn. và trong nội dung luyện tập chúng ta lại có thể học them được một từ mới đó là từ mưa bóng mây là 소나기
어제 산에 갔어요.
그런데 소나기가 와서 고생했어요.
그래요? 날씨가 좋았으면 좋았을 텐데요.
Chà, đã hết thời gian rồi. Hẹn gặp lại các bạn lần sau.
안녕히 계세요.
안녕히 계세요.
Bài học liên quan
Cách nói bạn ấy hơi cao trong Tiếng Hàn
(Bài 96) – 키가 큰 편이에요
Cách nói có lẽ phải làm gì đó trong Tiếng Hàn
(Bài 98) – 운동화 신고 가야겠네요
Xem thêm cùng chuyên mục
Học Tiếng Hàn Quốc trên truyền hình
(Toàn bộ 130 bài học)
Học Tiếng Hàn
Tài liệu Tiếng Hàn
Xem danh sách phát trên Youtube: 130 bài học Tiếng Hàn trên truyền hình