Cách nói tôi muốn đi cùng bằng Tiếng Hàn
(Bài 72) – 나도 같이 가고 싶어요
Nội dung bài học
안녕하세요? 안착히입니다. Việc học hành luôn là một trong những thú vui của cuộc sống. Tôi hy vọng rằng những bài học tiếng Hàn cùng với chúng tôi trong chương trình Cùng học tiếng Hàn Quốc sẽ là những thời gian vui vẻ và có ý nghĩa trong một ngày làm việc của bạn.
Tôi cũng nghĩ như vậy. Việc học tiếng Anh cũng đem lại cho chúng tôi nhiều điều vui vẻ. Điều này giúp ích cho bạn rất nhiều khi bạn học ngoại ngữ hai nếu bạn thật sự thích thú với việc học hành.
Hoàn toàn chính xác. Nào, hãy cùng quay lại bài học của chúng ta. Chúng ta sẽ tìm hiểu một số cách diễn đạt khác với từ “cho ai đó” mà chúng ta đã được học trong bài học trước.
Chúng ta cùng xem lại nhé
선생님, 내일 아침에 뭐 하실 거예요?
미국 친구에게 편지 쓸 거예요.
그래요? 저는 할머니께 소포 보낼 거 예요.
그럼, 오후에 우체국에 같이 갑시다.
좋아요. Nhưng cô định đi đâu sau khi đến thư viện?
Ồ, tôi muốn đi xem một bộ phim
Vậy là trong bài học ngày hôm nay, chúng ta sẽ học cách nói về những điều mà chúng ta muốn làm.
Chúng ta cùng xem đoạn băng sau nhé.
(VTR)
Giải thích về đoạn băng
민욱 cho biết anh muốn đi chơi với bạn bè vào mỗi thứ Bảy. Anh đã hỏi Michael anh có muốn đi cùng mình không và Michael đã đồng ý.
Có vẻ như Michael thật sự thích bơi lội và anh đi bể bơi hàng ngày khi anh quay về Singapore. Bể bơi mà 민욱 định đến ở gần trường học của anh
5-2
Và rất may là bể bơi này không đông như các bể bơi khác
Được rồi, bây giờ các bạn sẽ kiểm tra cách diễn đạt các bạn học trong bài học hôm nay.
(OFF) Trong bài học ngày hôm nay, chúng ta sẽ học cách nói về điều gì đó chúng ta muốn làm. Mẫu câu này là -고 싶다.//
(on) Chúng ta sẽ phải học một số từ vựng để sử dụng cho mẫu câu này. Hãy lắng nghe 선생님.
Chúng ta hãy cùng xem đoạn băng sau để xem những từ sau được sử dụng trong mẫu câu này
Michael nói thế nào khi 민욱 hỏi anh có thích đi bể bơi cùng anh hay không.
나도 같이 가고 싶어요.(2회)
Đây là lần đầu tiên chúng ta học mẫu câu 가고 싶어요. Có phải không các bạn?
지 선생님, khi nào chúng ta sử dụng mẫu câu này?
Chúng ta sử dụng mẫu câu này khi chúng ta muốn nói chúng ta muốn làm một việc gì đó.
Các bạn chỉ cần gắn động từ chỉ việc các bạn muốn làm với cụm từ 고 싶다.
Cách này có vẻ dễ dàng đấy.
Nhưng để hiểu rõ hơn, các bạn hãy xem xét kỹ đoạn băng sau. Chúng ta cùng bắt đầu với cụm từ hiện tại nhé.
(OFF)Trong câu bên trái, chúng ta chỉ cần giữ lại thân động tử chỉ hành động và thêm 고 싶어요 vào sau.
Hãy cùng luyện tập với 선생님 nhé.
Nào, giờ các bạn hãy hỏi 선생님 một câu hỏi nhé.
선생님, 주말에 뭘 하고 싶어요?
여기저기 돌아다니고 싶어요.
누구를 초대하고 싶어요?
남자친구를 초대하고 싶어요.
Điều này thật dễ dàng vì dù cho thân động từ có 받침 hay không, bạn cũng chỉ việc them cụm từ 고 싶어요 vào sau thân động từ.
Nào, bây giờ các bạn hãy cùng viết một câu ở thể quá khứ.
선생님, cô hãy cho chúng tôi biết làm thế nào để diễn đạt ở thời quá khứ những gì chúng ta muốn làm.
Vô cùng đơn giản, tất cả mọi việc mà bạn phải làm là thêm một âm tiết vào sau đó.
Các bạn chỉ cần thay thế -고 싶어요 bằng 고 싶었어요.
Tôi biết rồi. Bây giờ chúng ta hãy cùng luyện tập thời hiện tại và qúa khứ nhé
Từ học thêm
Bây giờ chúng ta sẽ học thêm một số cụm từ nhé.
Michael cho biết anh rất thích bơi. Vậy, anh ấy nói là thường làm gì khi quay trở về nhà tại Singapore nhỉ?
싱가포르에서는 거의 매일 수영했어요.(2 lần)
Các bạn hãy chú ý đến cụm từ diễn đạt 거의 매일, từ 거의 có nghĩa là ‘hầu như’ và 매일 có nghĩa là ‘hàng ngày’… vì thế 거의 매일 có nghĩa là anh đi bơi hàng ngày trừ những ngày đặc biệt.
Nếu vậy thì Michael chắc chắn là một tay bơi khá đấy
Một trong những điều thuận lợi khi sống trong khí hậu ấm ấp là hầu như hàng ngày chúng ta đều có thể đi bơi
Đúng vậy, vì bể bơi là một nơi thích hợp với khí hậu ấm áp.
Có một từ mới phải không?
민욱 nói thế nào về bể bơi ở gần trường anh nhi?
거기는 사람이 별로 없어서 좋아요.( 2 lần)
거기 có nghĩa là ở đó, 별로 없다 nghĩa là ‘không nhiều lắm’. Vậy câu nói của anh có nghĩa là ở đó không đông lắm.
Bây giờ là lúc chúng ta tổng kết lại những gì đã học trong ngày hôm nay. Hãy luyện tập từng mẫu câu theo từng đoạn băng sau nhé
드라마 따라하기
Đây là đoạn băng tổng hợp, vì vậy các bạn hãy cố gắng nhớ lại các mẫu câu.
드라마 완성편
Tiếng Hàn và luyện phát âm
Chúng ta sẽ tập trung vào việc phát âm chính xác một số từ tiếng Hàn sau. Trong lần này, chúng ta sẽ tiếp tục chú ý phát âm thay đổi thế nào phụ thuộc vào phụ âm đi sau một ký tự nào đó.
Chúng ta sẽ xem điều gì sẽ xảy ra khi 받침 기역 được tiếp theo bởi phụ âm 니은.
Chúng ta hãy cùng lắng nghe 선생님 phát âm chính xác những từ sau nhé.
받침 기역 không được phát âm là 윽 mà âm kết thúc có vẻ như là âm 응 từ nguyên âm 이응.
Chúng ta sẽ xem xét kỹ về quy tắc phát âm này nhé
(off) Khi 받침 기역 được nối theo bởi 니은, 받침 기역 không còn được phát âm là 기역 mà chuyển thành âm 이응.
Ví dự như 장년//,함방눈//,궁내//
Đây quả là một quy tắc phát âm rất thú vị phải không ạ.
Giờ chúng ta sẽ xem 받침 기역 được tiếp theo bởi phụ âm 미음.
Hiện tượng tương tự sẽ xảy ra khi phụ âm 니은 được tiếp nối đằng sau. Hãy nhắc lại theo 선생님 nhé.
지승현 박물관 [방물관] (2회)
한국말 [한궁말] (2회)
국민 [궁민] (2회)
Luyện tập và kết thúc
Bài học Cùng học tiếng Hàn Quốc ngày hôm nay đã sắp kết thúc.
Trong bài học ngày hôm nay, chúng tôi đã học cách học nói về việc gì đó chúng ta muốn làm. Chúng ta xem qua phần sau.
선생님, 주말에 뭐 하고 싶어요?
영화를 보고 싶어요.
좋아요. 저도 영화를 보고 싶었어요.
Giờ chúng ta chỉ còn quan tâm đến bộ phim mà chúng ta sẽ xem.
Tôi đang nghĩ về một số bộ phim tôi được xem trong thời gian gần đây.
Rất tốt. Chúng ta sẽ dừng bài học tại đây. Hẹn gặp lại các bạn trong bài học sau
안녕히 계세요.
지승현 안녕히 계세요.
Bài học liên quan
Mẫu câu nói thường xuyên làm việc gì đó trong Tiếng Hàn
(Bài 71) – 부모님께 편지 자주 써요?
Cách nói tôi không biết làm gì đó trong Tiếng Hàn
(Bài 73) – 저는 수영을 못해요
Xem thêm cùng chuyên mục
Học Tiếng Hàn Quốc trên truyền hình
(Toàn bộ 130 bài học)
Học Tiếng Hàn
Tài liệu Tiếng Hàn
Xem danh sách phát trên Youtube: 130 bài học Tiếng Hàn trên truyền hình