Lời bài hát LALISA LISA (Phiên âm, Vietsub)

MV chính thức của bài hát ‘LALISA’ từ LISA.

🎵 Lời bài hát LALISA LISA (kèm phiên âm và lời dịch) 🎵

[Intro]

내 뒷모습만 봐도 알잖아 [nae dwismoseumman bwado aljana]Chỉ cần nhìn bóng lưng tớ là cậu biết ngay mà

어두워질 때 분홍빛이나 [eoduwojil ttae bunhongbichina]Khi trời tối buông xuống, ánh hồng lại bừng sáng

새하얀 조명이 날 깨우면 [saehayan jomyeongi nal kkaeumyeon]Khi ánh đèn trắng tinh khôi đánh thức tớ dậy

번쩍번쩍 세상을 흔들어 (Hey!) [beonjjeokbeonjjeok sesangeul heundeureo (heɪ!)]Lấp la lấp lánh khuấy đảo thế gian này (Hey!)

La, la-la-la, la, la-la-la [la, la-la-la, la, la-la-la]

La, la-la-la [la, la-la-la]

What’s my name? What’s my name? (Hey!) [wʌts maɪ neɪm? wʌts maɪ neɪm? (heɪ!)]Tên của tớ là gì? Tên của tớ là gì? (Hey!)

La, la-la-la, la, la-la-la [la, la-la-la, la, la-la-la]

La, la-la-la [la, la-la-la]

What’s my name? What’s my name? [wʌts maɪ neɪm? wʌts maɪ neɪm?]Tên của tớ là gì? Tên của tớ là gì?

[Verse 1]

머리를 하얗게 비운채 [meorireul hayake biunchae]Gạt hết mọi thứ ra khỏi đầu óc thôi

시끄런 감정은 태울래 [sikkeureon gamjeongeun taeullae]Đốt cháy hết những cảm xúc rối bời

Burn, burn, burn [bɜrn, bɜrn, bɜrn]Cháy, cháy, cháy

그때 난 네 갈증을 해소할 champagne [geuttae nan ne galjeungeul haesohal ʃæmˈpeɪn]Khi đó tớ chính là ly champagne giải tỏa cơn khát của cậu đó

Sip, sip, 나를 들이켜 [sɪp, sɪp, nareul deurikyeo]Chụt, chụt, cậu hãy uống cạn tớ đi nào

그래 더 저 높이 내 body 받들어 [geurae deo jeo nopi nae bɑdi batdeureo]Đúng rồi, hãy nâng niu cơ thể tớ lên cao hơn nữa đi

[Pre-Chorus]

Want you to ring the alarm, 세상에게 알려 [wɑnt ju tu rɪŋ ði əˈlɑrm, sesangege allyeo]Muốn cậu rung lên hồi chuông báo động, cho cả thế giới này hay

내 이름에다 입맞춰 [nae ireumeda immatchwo]Hãy đặt một nụ hôn lên tên của tớ nhé

[Chorus]

Say, “Lalisa, love me, Lalisa, love me” (Hey!) [seɪ, “laˈlisə, lʌv mi, laˈlisə, lʌv mi” (heɪ!)]Hãy nói, “Lalisa, yêu tớ đi, Lalisa, yêu tớ đi” (Hey!)

Call me, “Lalisa, love me, Lalisa, love me” (Hey!) [kɔl mi, “laˈlisə, lʌv mi, laˈlisə, lʌv mi” (heɪ!)]Hãy gọi tên tớ, “Lalisa, yêu tớ đi, Lalisa, yêu tớ đi” (Hey!)

Oh-ooh, 알잖아 attitude [oʊ-u, aljana ætɪˌtud]Oh-ooh, cậu biết thái độ của tớ mà

뭘 더 어쩌라구, the loudest in the room (Hoo! Hoo!) [mwol deo eojjeoragu, ðə ˈlaʊdɪst ɪn ðə rum (hu! hu!)]Còn muốn tớ phải làm sao nữa đây, người náo nhiệt nhất căn phòng này chứ (Hoo! Hoo!)

Just say, “Lalisa, love me, Lalisa, love me” (Hey!) [dʒəst seɪ, “laˈlisə, lʌv mi, laˈlisə, lʌv mi” (heɪ!)]Chỉ cần nói, “Lalisa, yêu tớ đi, Lalisa, yêu tớ đi” (Hey!)

Call me, “Lalisa, love me, Lalisa, love me” (Hey!) [kɔl mi, “laˈlisə, lʌv mi, laˈlisə, lʌv mi” (heɪ!)]Hãy gọi tên tớ, “Lalisa, yêu tớ đi, Lalisa, yêu tớ đi” (Hey!)

Oh-ooh, 알잖아 attitude [oʊ-u, aljana ætɪˌtud]Oh-ooh, cậu biết thái độ của tớ mà

뭘 더 어쩌라구, the loudest in the room (Hoo!) [mwol deo eojjeoragu, ðə ˈlaʊdɪst ɪn ðə rum (hu!)]Còn muốn tớ phải làm sao nữa đây, người náo nhiệt nhất căn phòng này chứ (Hoo!)

[Verse 2]

Baby, get the megaphone, put it on speaker [ˈbeɪbi, gɛt ðə ˈmɛgəˌfoʊn, pʊt ɪt ɑn ˈspikər]Cậu ơi, lấy cái loa tay và bật lên đi nào

I said I can’t hear you, so you need to speak up [aɪ sɛd aɪ kænt hir ju, soʊ ju nid tu spik ʌp]Tớ đã bảo là tớ không nghe thấy cậu, nên cậu phải nói to hơn nữa đó

Put that shit on stereo, everyone else on very low [pʊt ðæt ʃɪt ɑn ˈstɛrioʊ, ˈɛvriˌwʌn ɛls ɑn ˈvɛri loʊ]Bật cái đó lên âm thanh nổi đi, còn mấy người khác thì cho nhỏ hết cỡ

Protect it like a barrier, promise there’s nothing scarier [prəˈtɛkt ɪt laɪk ə ˈbæriər, ˈprɑməs ðɛrz ˈnʌθɪŋ ˈskɛriər]Bảo vệ nó như một hàng rào, hứa là chẳng có gì đáng sợ hơn…

Than me if anybody coming gunnin’ for my man [ðæn mi ɪf ˈɛniˌbɑdi ˈkʌmɪŋ ˈgʌnɪn fɔr maɪ mæn]…là tớ đây nếu có ai dám lăm le chàng trai của tớ

Gonna catch a case, gun up in my hand [ˈgɑnə kætʃ ə keɪs, gʌn ʌp ɪn maɪ hænd]Sẽ phải trả giá đó, với khẩu súng trên tay tớ này

Bam, bam, bam! Hit after hit though [bæm, bæm, bæm! hɪt ˈæftər hɪt ðoʊ]Đoàng, đoàng, đoàng! Cứ hit này nối tiếp hit khác mà

Rocks in my wrist, so I call ’em the Flintstones [rɑks ɪn maɪ rɪst, soʊ aɪ kɔl ɛm ðə ˈflɪntˌstoʊnz]Đá quý lấp lánh trên tay, nên tớ gọi chúng là nhà Flintstones đó

[Pre-Chorus]

Ring the alarm, 세상에게 알려 [rɪŋ ði əˈlɑrm, sesangege allyeo]Rung lên hồi chuông báo động, cho cả thế giới này hay

내 이름에다 입맞춰 [nae ireumeda immatchwo]Hãy đặt một nụ hôn lên tên của tớ nhé

[Chorus]

Say, “Lalisa, love me, Lalisa, love me” (Hey!) [seɪ, “laˈlisə, lʌv mi, laˈlisə, lʌv mi” (heɪ!)]Hãy nói, “Lalisa, yêu tớ đi, Lalisa, yêu tớ đi” (Hey!)

Call me, “Lalisa, love me, Lalisa, love me” (Hey!) [kɔl mi, “laˈlisə, lʌv mi, laˈlisə, lʌv mi” (heɪ!)]Hãy gọi tên tớ, “Lalisa, yêu tớ đi, Lalisa, yêu tớ đi” (Hey!)

Oh-ooh, 알잖아 attitude [oʊ-u, aljana ætɪˌtud]Oh-ooh, cậu biết thái độ của tớ mà

뭘 더 어쩌라구, the loudest in the room (Hoo! Hoo!) [mwol deo eojjeoragu, ðə ˈlaʊdɪst ɪn ðə rum (hu! hu!)]Còn muốn tớ phải làm sao nữa đây, người náo nhiệt nhất căn phòng này chứ (Hoo! Hoo!)

Just say, “Lalisa, love me, Lalisa, love me” (Hey!) [dʒəst seɪ, “laˈlisə, lʌv mi, laˈlisə, lʌv mi” (heɪ!)]Chỉ cần nói, “Lalisa, yêu tớ đi, Lalisa, yêu tớ đi” (Hey!)

Call me, “Lalisa, love me, Lalisa, love me” (Hey!) [kɔl mi, “laˈlisə, lʌv mi, laˈlisə, lʌv mi” (heɪ!)]Hãy gọi tên tớ, “Lalisa, yêu tớ đi, Lalisa, yêu tớ đi” (Hey!)

Oh-ooh, 알잖아 attitude [oʊ-u, aljana ætɪˌtud]Oh-ooh, cậu biết thái độ của tớ mà

뭘 더 어쩌라구, the loudest in the room (Hoo!) [mwol deo eojjeoragu, ðə ˈlaʊdɪst ɪn ðə rum (hu!)]Còn muốn tớ phải làm sao nữa đây, người náo nhiệt nhất căn phòng này chứ (Hoo!)

[Bridge]

누구와도 비교 못해 그래봤자 You gon’ still love me [nuguwado bigyo mothae geuraebwatja ju gɑn stɪl lʌv mi]Chẳng thể so sánh với ai được đâu, nhưng mà cậu vẫn sẽ yêu tớ thôi

You need some L-A-L-I-S-A [ju nid sʌm ɛl-eɪ-ɛl-aɪ-ɛs-eɪ]Cậu cần một chút L-A-L-I-S-A đó

지금 너의 두 눈 앞에 서있는 내 이름을 기억해 [jigeum neoui du nun ape seoinneun nae ireumeul gieokae]Hãy ghi nhớ tên tớ, người đang đứng ngay trước mặt cậu lúc này đây

Love you some L-A-L-I-S-A (Hoo!) [lʌv ju sʌm ɛl-eɪ-ɛl-aɪ-ɛs-eɪ (hu!)]Hãy yêu cô nàng L-A-L-I-S-A này đi (Hoo!)

[Verse 3]

You cannot see me, 어떻게 하는지 다 보여줘도 (No) [ju ˈkænɑt si mi, eotteoke haneunji da boyeojwodo (noʊ)]Cậu chẳng thể nhìn thấu tớ đâu, dù tớ có cho cậu xem hết mọi thứ (Không)

태국에서 한국 거쳐 여기까지, went for the throat (The throat) [taegugeseo hanguk geochyeo yeogikkaji, wɛnt fɔr ðə θroʊt (ðə θroʊt)]Từ Thái Lan qua Hàn Quốc rồi đến tận đây, nhắm thẳng vào mục tiêu (Mục tiêu)

Being the greatest of all time ain’t fantasy (Woo!) [ˈbiɪŋ ðə ˈgreɪtəst ʌv ɔl taɪm eɪnt ˈfæntəsi (wu!)]Trở thành người tuyệt nhất mọi thời đại đâu phải là mơ mộng hão huyền (Woo!)

새까만 핑크빛 왕관 belongs to we (BLACKPINK) [saekkaman pingkeubit wanggwan bɪˈlɔŋz tu wi (blækpɪŋk)]Chiếc vương miện hồng đen này thuộc về tụi tớ (BLACKPINK)

Lalisa, Lalisa, Lalisa, 하늘 위 당당해 [laˈlisə, laˈlisə, laˈlisə, haneul wi dangdanghae]Lalisa, Lalisa, Lalisa, tự tin trên bầu trời cao

Lalisa, Lalisa, Lalisa, 저들은 날 원해 [laˈlisə, laˈlisə, laˈlisə, jeodeureun nal wonhae]Lalisa, Lalisa, Lalisa, mọi người đều mong có được tớ

Lalisa, Lalisa, Lalisa, catch me if you can [laˈlisə, laˈlisə, laˈlisə, kætʃ mi ɪf ju kæn]Lalisa, Lalisa, Lalisa, bắt tớ đi nếu cậu có thể

Lalisa, Lalisa, Lalisa, Lalisa, Lalisa [laˈlisə, laˈlisə, laˈlisə, laˈlisə, laˈlisə]

[Chorus]

Say, “Lalisa, love me, Lalisa, love me” (Hey!) [seɪ, “laˈlisə, lʌv mi, laˈlisə, lʌv mi” (heɪ!)]Hãy nói, “Lalisa, yêu tớ đi, Lalisa, yêu tớ đi” (Hey!)

Call me, “Lalisa, love me, Lalisa, love me” (Hey!) [kɔl mi, “laˈlisə, lʌv mi, laˈlisə, lʌv mi” (heɪ!)]Hãy gọi tên tớ, “Lalisa, yêu tớ đi, Lalisa, yêu tớ đi” (Hey!)

Oh-ooh, 알잖아 attitude [oʊ-u, aljana ætɪˌtud]Oh-ooh, cậu biết thái độ của tớ mà

뭘 더 어쩌라구, the loudest in the room (Hoo! Hoo!) [mwol deo eojjeoragu, ðə ˈlaʊdɪst ɪn ðə rum (hu! hu!)]Còn muốn tớ phải làm sao nữa đây, người náo nhiệt nhất căn phòng này chứ (Hoo! Hoo!)

Just say, “Lalisa, love me, Lalisa, love me” (Hey!) [dʒəst seɪ, “laˈlisə, lʌv mi, laˈlisə, lʌv mi” (heɪ!)]Chỉ cần nói, “Lalisa, yêu tớ đi, Lalisa, yêu tớ đi” (Hey!)

Call me, “Lalisa, love me, Lalisa, love me” (Hey!) [kɔl mi, “laˈlisə, lʌv mi, laˈlisə, lʌv mi” (heɪ!)]Hãy gọi tên tớ, “Lalisa, yêu tớ đi, Lalisa, yêu tớ đi” (Hey!)

Oh-ooh, 알잖아 attitude [oʊ-u, aljana ætɪˌtud]Oh-ooh, cậu biết thái độ của tớ mà

뭘 더 어쩌라구, the loudest in the room (Hoo!) [mwol deo eojjeoragu, ðə ˈlaʊdɪst ɪn ðə rum (hu!)]Còn muốn tớ phải làm sao nữa đây, người náo nhiệt nhất căn phòng này chứ (Hoo!)

— The End —


0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest

0 Góp ý
Cũ nhất
Mới nhất Được bỏ phiếu nhiều nhất
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận
0
Rất thích suy nghĩ của bạn, hãy bình luận.x